Nhà văn, Ủy viên Ban chấp hành Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam

Nguyễn Huy Tưởng

  • Họ và tên: Nguyễn Huy Tưởng
  • Ngày sinh: 6/5/1912
  • Ngày mất: 25/7/1960
  • Quê quán: Thành phố Hà Nội
  • Dân tộc: Kinh
  • Chức vụ:

    - Ủy viên Ban chấp hành Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam

    - Đại biểu Quốc hội: Khóa I

  • Giải thưởng:

    - Giải Ba Giải thưởng Văn Nghệ 1951-1952 của Hội Văn nghệ Việt Nam (Ký sự Cao Lạng)

    - Giải Nhì Giải thưởng Văn học Hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955 (Truyện anh Lục)

    - Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật (đợt I năm 1996)

  • Tóm tắt quá trình công tác:

    - 1930: Ông tham gia cách mạng là đảng viên Ðảng Cộng sản Việt Nam. Ông tích cực tham gia các phong trào yêu nước của thanh niên, học sinh ở Hải Phòng; hoạt động Truyền bá quốc ngữ...

    - 1943: Ông gia nhập nhóm Văn hóa cứu quốc bí mật và được bầu làm Tổng thư ký Hội truyền bá Quốc ngữ Hải Phòng.

    - 6/1945: Ông tham gia Ban biên tập báo Tiên phong của Văn hóa Cứu quốc.

    - 8/1945: Ông là đại biểu văn hóa cứu quốc tham dự Quốc dân Đại hội ở Tân Trào. Cách mạng tháng Tám thành công, ông trở thành người lãnh đạo chủ chốt của hội Văn hóa Cứu quốc và là đại biểu Quốc hội khóa 1 năm 1946.

    - 7/1946: Ông được bầu là Phó Thư ký Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam.

    - 12/1946: Toàn quốc kháng chiến, ông tổ chức và đưa Đoàn văn hóa kháng chiến lên Việt Bắc, tiếp tục hoạt động văn hóa, văn nghệ; Ủy viên Thường vụ Hội Văn nghệ Việt Nam, Thư ký tòa soạn tạp chí Văn nghệ, tham gia tiểu ban Văn nghệ Trung ương Đảng, tham gia chiến dịch Biên giới (1951) và công tác giảm tô, cải cách ruộng đất (1953-1954).

    - 1957: Ông là thành viên sáng lập Hội Nhà văn Việt Nam, Ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam (khóa I); Giám đốc Nhà xuất bản Kim Đồng.

    - 25/7/1960: Ông qua đời tại Hà Nội.

  • Tác phẩm chính:

    - Kịch: Vũ Như Tô (1941), Cột đồng Mã Viện (1944), Bắc Sơn (công diễn 6 tháng 4 năm 1946), Những người ở lại (1948), Anh Sơ đầu quân (1949), Lũy hoa (truyện phim, 1961)

    - Tiểu thuyết: Đêm hội Long Trì (1942, được chuyển thể điện ảnh, chèo, cải lương, 1990), An Tư công chúa (1944), Truyện Anh Lục (1955), Bốn năm sau (1959), Sống mãi với Thủ Đô (1961), Lá cờ thêu sáu chữ vàng (1960)

    - Ký: Ký sự Cao Lạng (1951), Gặp Bác (1956)

    - Truyện thiếu nhi: Tìm mẹ (1950), Kể chuyện Quang Trung (1957), An Dương Vương xây thành ốc (1960), Chiến sĩ ca-nô, Thằng Quấy, Con cóc là cậu ông trời, Cô bé gan dạ

    - Tuyển tập: Kịch Nguyễn Huy Tưởng (1963), Truyện viết cho thiếu nhi (1966), Nguyễn Huy Tưởng tuyển tập (1978), Tuyển tập Nguyễn Huy Tưởng, 3 tập (1984, 1985, 1986), Nhật ký Nguyễn Huy Tưởng (3 tập, 2006) dày 1700 trang

  • Thông tin thêm:

    - 29/4/2008: UBND TP Hà Nội, Sở Văn hóa - Thông tin Hà Nội tổ chức Lễ gắn biển di tích cách mạng kháng chiến nhà văn Nguyễn Huy Tưởng tại ngôi nhà của ông ở làng Dục Tú, xã Dục Tú, huyện Ðông Anh, TP Hà Nội (nay là xã Đông Anh, TP Hà Nội)

Nhà văn, Ủy viên Ban chấp hành Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam

Nguyễn Huy Tưởng

  • Họ và tên: Nguyễn Huy Tưởng
  • Ngày sinh: 6/5/1912
  • Ngày mất: 25/7/1960
  • Quê quán: Thành phố Hà Nội
  • Dân tộc: Kinh
  • Chức vụ:

    - Ủy viên Ban chấp hành Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam

    - Đại biểu Quốc hội: Khóa I

  • Giải thưởng:

    - Giải Ba Giải thưởng Văn Nghệ 1951-1952 của Hội Văn nghệ Việt Nam (Ký sự Cao Lạng)

    - Giải Nhì Giải thưởng Văn học Hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955 (Truyện anh Lục)

    - Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật (đợt I năm 1996)

  • Tóm tắt quá trình công tác:

    - 1930: Ông tham gia cách mạng là đảng viên Ðảng Cộng sản Việt Nam. Ông tích cực tham gia các phong trào yêu nước của thanh niên, học sinh ở Hải Phòng; hoạt động Truyền bá quốc ngữ...

    - 1943: Ông gia nhập nhóm Văn hóa cứu quốc bí mật và được bầu làm Tổng thư ký Hội truyền bá Quốc ngữ Hải Phòng.

    - 6/1945: Ông tham gia Ban biên tập báo Tiên phong của Văn hóa Cứu quốc.

    - 8/1945: Ông là đại biểu văn hóa cứu quốc tham dự Quốc dân Đại hội ở Tân Trào. Cách mạng tháng Tám thành công, ông trở thành người lãnh đạo chủ chốt của hội Văn hóa Cứu quốc và là đại biểu Quốc hội khóa 1 năm 1946.

    - 7/1946: Ông được bầu là Phó Thư ký Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam.

    - 12/1946: Toàn quốc kháng chiến, ông tổ chức và đưa Đoàn văn hóa kháng chiến lên Việt Bắc, tiếp tục hoạt động văn hóa, văn nghệ; Ủy viên Thường vụ Hội Văn nghệ Việt Nam, Thư ký tòa soạn tạp chí Văn nghệ, tham gia tiểu ban Văn nghệ Trung ương Đảng, tham gia chiến dịch Biên giới (1951) và công tác giảm tô, cải cách ruộng đất (1953-1954).

    - 1957: Ông là thành viên sáng lập Hội Nhà văn Việt Nam, Ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam (khóa I); Giám đốc Nhà xuất bản Kim Đồng.

    - 25/7/1960: Ông qua đời tại Hà Nội.

  • Tác phẩm chính:

    - Kịch: Vũ Như Tô (1941), Cột đồng Mã Viện (1944), Bắc Sơn (công diễn 6 tháng 4 năm 1946), Những người ở lại (1948), Anh Sơ đầu quân (1949), Lũy hoa (truyện phim, 1961)

    - Tiểu thuyết: Đêm hội Long Trì (1942, được chuyển thể điện ảnh, chèo, cải lương, 1990), An Tư công chúa (1944), Truyện Anh Lục (1955), Bốn năm sau (1959), Sống mãi với Thủ Đô (1961), Lá cờ thêu sáu chữ vàng (1960)

    - Ký: Ký sự Cao Lạng (1951), Gặp Bác (1956)

    - Truyện thiếu nhi: Tìm mẹ (1950), Kể chuyện Quang Trung (1957), An Dương Vương xây thành ốc (1960), Chiến sĩ ca-nô, Thằng Quấy, Con cóc là cậu ông trời, Cô bé gan dạ

    - Tuyển tập: Kịch Nguyễn Huy Tưởng (1963), Truyện viết cho thiếu nhi (1966), Nguyễn Huy Tưởng tuyển tập (1978), Tuyển tập Nguyễn Huy Tưởng, 3 tập (1984, 1985, 1986), Nhật ký Nguyễn Huy Tưởng (3 tập, 2006) dày 1700 trang

  • Thông tin thêm:

    - 29/4/2008: UBND TP Hà Nội, Sở Văn hóa - Thông tin Hà Nội tổ chức Lễ gắn biển di tích cách mạng kháng chiến nhà văn Nguyễn Huy Tưởng tại ngôi nhà của ông ở làng Dục Tú, xã Dục Tú, huyện Ðông Anh, TP Hà Nội (nay là xã Đông Anh, TP Hà Nội)


Có (0) kết quả được tìm thấy cho từ khóa