Nhà văn, thiếu tướng

Hồ Phương

  • Họ và tên: Nguyễn Thế Xương
  • Bút danh:Tê Hoa
  • Ngày sinh: 15/4/1930
  • Ngày mất:02/01/2024
  • Quê quán: xã Kiến Hưng, thị xã Hà Đông, Hà Nội
  • Chức vụ:

    - Hội viên sáng lập Hội Nhà văn Việt Nam (1957)

    - Phó Tổng biên tập tạp chí Văn nghệ Quân đội (1981)

    - Ủy viên Ban Chấp hành Hội nhà văn: Khóa III

    - Tổng biên tập tạp chí Diễn đàn Văn nghệ Việt Nam (1996)

  • Khen thưởng/Giải thưởng:

    - Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật (2001)

    - Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật (2012)

    - Giải thưởng báo Văn nghệ với truyện ngắn Cỏ non (1958)

    - Giải thưởng văn học Thủ đô với tác phẩm Những tầm cao (1983)

    - Giải thưởng Bộ Quốc phòng với Cánh đồng phía Tây (1994)

    - Giải thưởng Hội Nhà văn Việt Nam-Bộ Công an với Yêu tinh (2001)

    - Giải thưởng Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam với tiểu thuyết Ngàn dâu (2003)

  • Tóm tắt quá trình công tác:

    - 12/1946: Gia nhập lực lượng tự vệ Thành Hoàng Diệu rồi gia nhập quân đội, trở thành “Chiến sĩ Quyết tử” của Thủ Đô sáu mươi ngày đêm khói lửa.

    - Sau đó lên chiến khu Việt Bắc, tham gia Đại đoàn chủ lực 308.

    - Cuối 1947: Theo học khóa quân chính. Sau khi tốt nghiệp, ông được phân công về phòng chính trị và được giao nhiệm vụ thành lập báo Quân tiên phong.

    - Đầu 1953: Trở lại đơn vị trực tiếp chiến đấu với cương vị chính trị viên đại đội. Ông tham gia chiến đấu ở mặt trận Điện Biên Phủ, Thượng Lào…

    - 1954: Được điều động trở lại phụ trách tờ Quân tiên phong và cùng Đại đoàn về tiếp quản Thủ đô Hà Nội.

    - 1955: Được cấp trên điều về Tổng cục Chính trị viết văn và tham gia thành lập Tạp chí Văn nghệ Quân đội.

    - 1957: Hội viên sáng lập Hội Nhà văn Việt Nam.

    - Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, làm phóng viên mặt trận ở chiến trường Trị Thiên một thời gian. Sau đó, lại quay về làm biên tập viên cho tạp chí Văn nghệ Quân đội.

    - 1981: Phó Tổng biên tập tạp chí Văn nghệ Quân đội.

    - 1983: Tham gia Ban Chấp hành Hội nhà văn khóa III.

    - 1990: Được thăng quân hàm Thiếu tướng, một vị tướng duy nhất trong làng văn thơ và báo chí thời điểm đó.

    - 1996: Tổng biên tập Tạp chí Diễn đàn Văn nghệ.

    - 2001: Được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật cho các tác phẩm: “Cỏ non” (truyện ngắn), “Những tầm cao” (tiểu thuyết, 2 tập), “Kan Lịch” (tiểu thuyết); “Cánh đồng phía Tây” (tiểu thuyết).

    - 2012: Được Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật cho các tác phẩm: “Ngàn dâu”, “Những cánh rừng lá đỏ”

    - 2/1/2024: Nhà văn mất tại Hà Nội.

  • Tác phẩm chính:

    - Truyện, truyện ngắn: “Thư nhà” (1948); “Vệ Út” (1955); “Vài mẩu chuyện về Điện Biên Phủ” (1956); “Lá cờ chuẩn đỏ thắm” (1957); “Thư nhà “ (1958); “Cỏ non” (1960); “Trên biển lớn” (1964); “Nhằm thẳng quân thù mà bắn (1965); “Xóm mới” (1965); Huế trở lại mùa xuân (1971); Phía Tây mặt trời (truyện ngắn và ký sự, 1978; Anh hùng Điện Biên (1988); Cỏ non (1989); Táo con (1996); Vàng ươm (1999)

    - Tiểu thuyết: Những tiếng súng đầu tiên (1955); Kan Lịch (1967); Những tầm cao (2 tập, 1974); Những tầm cao (2 tập, 1974); Biển gọi (1978); Bình minh (1981); Chân trời xa (1985); Mặt trời ấm sáng (1985); Anh là ai (1992; Cánh đồng phía Tây (1994)l; Ngàn dâu (2002); Những cánh rừng lá đỏ (2005); Cha và con (2007)

    - Ký sự: Chúng tôi ở Cồn Cỏ (1966; Chúng tôi ở Cồn Cỏ (Ký sự dài, 1968); Số phận lữ dù 3 Sài Gòn (1971); Đại đoàn đồng bằng (Ký sự in chung 1989)

    - Ghi chép: Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng (1964)

Nhà văn, thiếu tướng

Hồ Phương

  • Họ và tên: Nguyễn Thế Xương
  • Bút danh:Tê Hoa
  • Ngày sinh: 15/4/1930
  • Ngày mất:02/01/2024
  • Quê quán: xã Kiến Hưng, thị xã Hà Đông, Hà Nội
  • Chức vụ:

    - Hội viên sáng lập Hội Nhà văn Việt Nam (1957)

    - Phó Tổng biên tập tạp chí Văn nghệ Quân đội (1981)

    - Ủy viên Ban Chấp hành Hội nhà văn: Khóa III

    - Tổng biên tập tạp chí Diễn đàn Văn nghệ Việt Nam (1996)

  • Khen thưởng/Giải thưởng:

    - Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật (2001)

    - Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật (2012)

    - Giải thưởng báo Văn nghệ với truyện ngắn Cỏ non (1958)

    - Giải thưởng văn học Thủ đô với tác phẩm Những tầm cao (1983)

    - Giải thưởng Bộ Quốc phòng với Cánh đồng phía Tây (1994)

    - Giải thưởng Hội Nhà văn Việt Nam-Bộ Công an với Yêu tinh (2001)

    - Giải thưởng Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam với tiểu thuyết Ngàn dâu (2003)

  • Tóm tắt quá trình công tác:

    - 12/1946: Gia nhập lực lượng tự vệ Thành Hoàng Diệu rồi gia nhập quân đội, trở thành “Chiến sĩ Quyết tử” của Thủ Đô sáu mươi ngày đêm khói lửa.

    - Sau đó lên chiến khu Việt Bắc, tham gia Đại đoàn chủ lực 308.

    - Cuối 1947: Theo học khóa quân chính. Sau khi tốt nghiệp, ông được phân công về phòng chính trị và được giao nhiệm vụ thành lập báo Quân tiên phong.

    - Đầu 1953: Trở lại đơn vị trực tiếp chiến đấu với cương vị chính trị viên đại đội. Ông tham gia chiến đấu ở mặt trận Điện Biên Phủ, Thượng Lào…

    - 1954: Được điều động trở lại phụ trách tờ Quân tiên phong và cùng Đại đoàn về tiếp quản Thủ đô Hà Nội.

    - 1955: Được cấp trên điều về Tổng cục Chính trị viết văn và tham gia thành lập Tạp chí Văn nghệ Quân đội.

    - 1957: Hội viên sáng lập Hội Nhà văn Việt Nam.

    - Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, làm phóng viên mặt trận ở chiến trường Trị Thiên một thời gian. Sau đó, lại quay về làm biên tập viên cho tạp chí Văn nghệ Quân đội.

    - 1981: Phó Tổng biên tập tạp chí Văn nghệ Quân đội.

    - 1983: Tham gia Ban Chấp hành Hội nhà văn khóa III.

    - 1990: Được thăng quân hàm Thiếu tướng, một vị tướng duy nhất trong làng văn thơ và báo chí thời điểm đó.

    - 1996: Tổng biên tập Tạp chí Diễn đàn Văn nghệ.

    - 2001: Được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật cho các tác phẩm: “Cỏ non” (truyện ngắn), “Những tầm cao” (tiểu thuyết, 2 tập), “Kan Lịch” (tiểu thuyết); “Cánh đồng phía Tây” (tiểu thuyết).

    - 2012: Được Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật cho các tác phẩm: “Ngàn dâu”, “Những cánh rừng lá đỏ”

    - 2/1/2024: Nhà văn mất tại Hà Nội.

  • Tác phẩm chính:

    - Truyện, truyện ngắn: “Thư nhà” (1948); “Vệ Út” (1955); “Vài mẩu chuyện về Điện Biên Phủ” (1956); “Lá cờ chuẩn đỏ thắm” (1957); “Thư nhà “ (1958); “Cỏ non” (1960); “Trên biển lớn” (1964); “Nhằm thẳng quân thù mà bắn (1965); “Xóm mới” (1965); Huế trở lại mùa xuân (1971); Phía Tây mặt trời (truyện ngắn và ký sự, 1978; Anh hùng Điện Biên (1988); Cỏ non (1989); Táo con (1996); Vàng ươm (1999)

    - Tiểu thuyết: Những tiếng súng đầu tiên (1955); Kan Lịch (1967); Những tầm cao (2 tập, 1974); Những tầm cao (2 tập, 1974); Biển gọi (1978); Bình minh (1981); Chân trời xa (1985); Mặt trời ấm sáng (1985); Anh là ai (1992; Cánh đồng phía Tây (1994)l; Ngàn dâu (2002); Những cánh rừng lá đỏ (2005); Cha và con (2007)

    - Ký sự: Chúng tôi ở Cồn Cỏ (1966; Chúng tôi ở Cồn Cỏ (Ký sự dài, 1968); Số phận lữ dù 3 Sài Gòn (1971); Đại đoàn đồng bằng (Ký sự in chung 1989)

    - Ghi chép: Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng (1964)


Có (0) kết quả được tìm thấy cho từ khóa