Ủy viên Bộ Chính trị khóa II, III, IV, V
Bí thư Trung ương Đảng khóa III, IV, V
Bí thư Thường trực (1980-1986)

Lê Đức Thọ

  • Họ và tên: Phan Đình Khải
  • Ngày sinh: 10/10/1911
  • Ngày mất: 13/10/1990
  • Quê quán: xã Nam Vân, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
  • Chức vụ:

    - Ủy viên Bộ Chính trị: Khóa II (từ 1955), III, IV, V

    - Bí thư Trung ương Đảng: Khóa III, IV, V

    - Ủy viên Trung ương Đảng: Khóa I (dự khuyết từ 12/1944, chính thức từ 8/1945), II, III, IV, V

    - Bí thư Thường trực và phụ trách công tác tổ chức (1980-1982)

    - Bí thư Thường trực, phụ trách công tác tư tưởng, nội chính ngoại giao (1982-1986)

    - Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Đảng (1956-1968, 1976-1980)

    - Giám đốc Trường Nguyễn Ái Quốc Trung ương (1956-1961, 1966-1968)

    - Cố vấn của Ban Chấp hành Trung ương Đảng

  • Tóm tắt quá trình công tác:

    - 1926: Tham gia bãi khóa và dự lễ truy điệu nhà chí sĩ yêu nước Phan Chu Trinh

    - 1928: Hoạt động trong Học sinh hội, dưới sự lãnh đạo của tỉnh Đảng bộ Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí Hội tỉnh Nam Định

    - 10/1929: Được kết nạp vào Đông Dương Cộng sản Đảng, làm Bí thư Chi bộ học sinh và phụ trách công tác thanh niên học sinh

    - 11/1930: Bị thực dân bắt, kết án 10 năm tù khổ sai và đày đi Côn Đảo, làm Bí thư Chi bộ và Thường vụ chi ủy nhà tù

    - 1936-1939: Ra tù, phụ trách công tác báo chí công khai của Đảng bộ và tham gia xây dựng cơ sở bí mật của Đảng ở Nam Định

    - 1939-1944: Bị địch bắt và bị kết án tù 5 năm tại các nhà tù Hà Nội, Sơn La và Hòa Bình

    - 9/1944: Ra tù được Trung ương giao phụ trách công tác khu an toàn của Trung ương, công tác tổ chức và huấn luyện cán bộ

    - 10/1944: Được chỉ định là Ủy viên Trung ương Đảng và trực tiếp phụ trách Xứ ủy Bắc Kỳ

    - 9/3/1945: Dự hội nghị mở rộng Ban Thường vụ Trung ương Đảng đề ra chủ trương mới phát động một cao trào cách mạng đi tới cuộc Tổng khởi nghĩa

    - 8/1945: Tại Hội nghị cán bộ toàn quốc của Đảng ở Tân Trào, được cử vào Ban Thường vụ Trung ương Đảng. Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 phụ trách công tác tổ chức của Đảng

    - 12/1946: Dự Hội nghị ban Thường vụ Trung ương Đảng quyết định toàn quốc kháng chiến

    - 1948: Thay mặt Trung ương tham gia đoàn đại biểu Đảng và Chính phủ vào miền Nam công tác

    - 1949: Phó Bí thư Xứ ủy Nam Bộ

    - 2/1951: Tại Đại hội lần thứ II của Đảng được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương, làm Phó Bí thư Trung ương Cục miền Nam

    - 1949-1954: Trưởng ban Tổ chức Trung ương Cục miền Nam

    - 1955: Tập kết ra Bắc, làm Trưởng ban Thống nhất Trung ương. Cuối năm 1955 được bổ sung vào Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng, phụ trách công tác sửa sai trong cuộc vận động cải cách ruộng đất và chỉnh đốn tổ chức

    - 1956: Trưởng Ban Tổ chức Trung ương; từ 11/1956 đến năm 1961 kiêm chức Giám đốc Trường Nguyễn Ái Quốc Trung ương

    - 9/1960: Tại Đại hội lần thứ III của Đảng, được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, làm Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Đảng

    - 1966: Kiêm chức Hiệu trưởng Trường Nguyễn Ái Quốc Trung ương. Năm 1967, được cử vào Quân ủy Trung ương

    - 1968: Sau cuộc Tổng tiến công tết Mậu Thân năm 1968, được Bộ Chính trị cử vào miền Nam làm Phó Bí thư Trung ương Cục miền Nam. Đến tháng 5/1968, được Bộ Chính trị giao nhiệm vụ phụ trách công tác đấu tranh ngoại giao, làm Cố vấn đặc biệt của Đoàn đại biểu Chính phủ ta tại Hội nghị Pa-ri bàn về lập lại hòa bình ở Việt Nam, và trực tiếp đàm phán với đại diện của Chính phủ Mỹ trong các cuộc nói chuyện riêng để giải quyết hòa bình vấn đề Việt Nam

    - 1973: Sau Hiệp định Pa-ri về Việt Nam, được cử làm Trưởng ban miền Nam của Trung ương

    - 1975: Được Bộ Chính trị cử vào miền Nam phổ biến nghị quyết về cuộc Tổng tiến công mùa xuân và cùng với một số đồng chí khác thay mặt Bộ Chính trị chỉ đạo Chiến dịch Hồ Chí Minh. Sau ngày giải phóng miền Nam 30/4/1975, làm Phó ban Đại diện Đảng và Chính phủ ở miền Nam

    - 12/1976: Tại Đại hội toàn quốc lần thứ IV của Đảng, được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, làm Trưởng Ban Tổ chức Trung ương

    - 1977-1979: Giữa năm 1977, đến tháng 1/1979 được Bộ Chính trị phân công phụ trách công tác đặc biệt

    - 1980: Được cử làm Bí thư Thường trực và phụ trách công tác tổ chức; tháng 10/1980, kiêm chức Hiệu trưởng Trường Chính trị đặc biệt

    - 3/1982: Tại Đại hội toàn quốc lần thứ V của Đảng (3/1982), được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, làm Bí thư Thường trực, phụ trách công tác tư tưởng, nội chính ngoại giao

    - 1983: Được chỉ định làm Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng của Đảng

    - 1986: Trưởng Tiểu ban Nhân sự Đại hội lần thứ VI của Đảng. Tại Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986), được Đại hội cử làm Cố vấn của Ban Chấp hành Trung ương Đảng

    - 13/10/1990: Đồng chí từ trần.

Ủy viên Bộ Chính trị khóa II, III, IV, V
Bí thư Trung ương Đảng khóa III, IV, V
Bí thư Thường trực (1980-1986)

Lê Đức Thọ

  • Họ và tên: Phan Đình Khải
  • Ngày sinh: 10/10/1911
  • Ngày mất: 13/10/1990
  • Quê quán: xã Nam Vân, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
  • Chức vụ:

    - Ủy viên Bộ Chính trị: Khóa II (từ 1955), III, IV, V

    - Bí thư Trung ương Đảng: Khóa III, IV, V

    - Ủy viên Trung ương Đảng: Khóa I (dự khuyết từ 12/1944, chính thức từ 8/1945), II, III, IV, V

    - Bí thư Thường trực và phụ trách công tác tổ chức (1980-1982)

    - Bí thư Thường trực, phụ trách công tác tư tưởng, nội chính ngoại giao (1982-1986)

    - Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Đảng (1956-1968, 1976-1980)

    - Giám đốc Trường Nguyễn Ái Quốc Trung ương (1956-1961, 1966-1968)

    - Cố vấn của Ban Chấp hành Trung ương Đảng

  • Tóm tắt quá trình công tác:

    - 1926: Tham gia bãi khóa và dự lễ truy điệu nhà chí sĩ yêu nước Phan Chu Trinh

    - 1928: Hoạt động trong Học sinh hội, dưới sự lãnh đạo của tỉnh Đảng bộ Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí Hội tỉnh Nam Định

    - 10/1929: Được kết nạp vào Đông Dương Cộng sản Đảng, làm Bí thư Chi bộ học sinh và phụ trách công tác thanh niên học sinh

    - 11/1930: Bị thực dân bắt, kết án 10 năm tù khổ sai và đày đi Côn Đảo, làm Bí thư Chi bộ và Thường vụ chi ủy nhà tù

    - 1936-1939: Ra tù, phụ trách công tác báo chí công khai của Đảng bộ và tham gia xây dựng cơ sở bí mật của Đảng ở Nam Định

    - 1939-1944: Bị địch bắt và bị kết án tù 5 năm tại các nhà tù Hà Nội, Sơn La và Hòa Bình

    - 9/1944: Ra tù được Trung ương giao phụ trách công tác khu an toàn của Trung ương, công tác tổ chức và huấn luyện cán bộ

    - 10/1944: Được chỉ định là Ủy viên Trung ương Đảng và trực tiếp phụ trách Xứ ủy Bắc Kỳ

    - 9/3/1945: Dự hội nghị mở rộng Ban Thường vụ Trung ương Đảng đề ra chủ trương mới phát động một cao trào cách mạng đi tới cuộc Tổng khởi nghĩa

    - 8/1945: Tại Hội nghị cán bộ toàn quốc của Đảng ở Tân Trào, được cử vào Ban Thường vụ Trung ương Đảng. Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 phụ trách công tác tổ chức của Đảng

    - 12/1946: Dự Hội nghị ban Thường vụ Trung ương Đảng quyết định toàn quốc kháng chiến

    - 1948: Thay mặt Trung ương tham gia đoàn đại biểu Đảng và Chính phủ vào miền Nam công tác

    - 1949: Phó Bí thư Xứ ủy Nam Bộ

    - 2/1951: Tại Đại hội lần thứ II của Đảng được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương, làm Phó Bí thư Trung ương Cục miền Nam

    - 1949-1954: Trưởng ban Tổ chức Trung ương Cục miền Nam

    - 1955: Tập kết ra Bắc, làm Trưởng ban Thống nhất Trung ương. Cuối năm 1955 được bổ sung vào Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng, phụ trách công tác sửa sai trong cuộc vận động cải cách ruộng đất và chỉnh đốn tổ chức

    - 1956: Trưởng Ban Tổ chức Trung ương; từ 11/1956 đến năm 1961 kiêm chức Giám đốc Trường Nguyễn Ái Quốc Trung ương

    - 9/1960: Tại Đại hội lần thứ III của Đảng, được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, làm Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Đảng

    - 1966: Kiêm chức Hiệu trưởng Trường Nguyễn Ái Quốc Trung ương. Năm 1967, được cử vào Quân ủy Trung ương

    - 1968: Sau cuộc Tổng tiến công tết Mậu Thân năm 1968, được Bộ Chính trị cử vào miền Nam làm Phó Bí thư Trung ương Cục miền Nam. Đến tháng 5/1968, được Bộ Chính trị giao nhiệm vụ phụ trách công tác đấu tranh ngoại giao, làm Cố vấn đặc biệt của Đoàn đại biểu Chính phủ ta tại Hội nghị Pa-ri bàn về lập lại hòa bình ở Việt Nam, và trực tiếp đàm phán với đại diện của Chính phủ Mỹ trong các cuộc nói chuyện riêng để giải quyết hòa bình vấn đề Việt Nam

    - 1973: Sau Hiệp định Pa-ri về Việt Nam, được cử làm Trưởng ban miền Nam của Trung ương

    - 1975: Được Bộ Chính trị cử vào miền Nam phổ biến nghị quyết về cuộc Tổng tiến công mùa xuân và cùng với một số đồng chí khác thay mặt Bộ Chính trị chỉ đạo Chiến dịch Hồ Chí Minh. Sau ngày giải phóng miền Nam 30/4/1975, làm Phó ban Đại diện Đảng và Chính phủ ở miền Nam

    - 12/1976: Tại Đại hội toàn quốc lần thứ IV của Đảng, được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, làm Trưởng Ban Tổ chức Trung ương

    - 1977-1979: Giữa năm 1977, đến tháng 1/1979 được Bộ Chính trị phân công phụ trách công tác đặc biệt

    - 1980: Được cử làm Bí thư Thường trực và phụ trách công tác tổ chức; tháng 10/1980, kiêm chức Hiệu trưởng Trường Chính trị đặc biệt

    - 3/1982: Tại Đại hội toàn quốc lần thứ V của Đảng (3/1982), được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, làm Bí thư Thường trực, phụ trách công tác tư tưởng, nội chính ngoại giao

    - 1983: Được chỉ định làm Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng của Đảng

    - 1986: Trưởng Tiểu ban Nhân sự Đại hội lần thứ VI của Đảng. Tại Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986), được Đại hội cử làm Cố vấn của Ban Chấp hành Trung ương Đảng

    - 13/10/1990: Đồng chí từ trần.


Có (0) kết quả được tìm thấy cho từ khóa