Nam Cao

  • Họ và tên: Trần Hữu Tri
  • Bút danh:Thúy Rư, Xuân Dư, Nguyệt, Nhiêu Khê
  • Ngày sinh: 29/10/1915
  • Ngày mất: 28/11/1951
  • Quê quán: làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, tỉnh Hà Nam (nay là xã Hòa Hậu, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam)
  • Dân tộc: Kinh
  • Chức vụ:

    - Ủy viên Tiểu ban Văn nghệ Trung ương (1950)

  • Khen thưởng:

    - Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật (1996)

  • Tóm tắt quá trình công tác:

    - 1936: Bắt đầu viết văn trên các báo: Tiểu thuyết thứ bảy, ích hữu... Năm ông dạy học tại một trường ở ngoại ô Hà Nội và viết báo.

    - 1938: Dạy học tại một trường ở ngoại ô Hà Nội và viết báo.

    - 1941: Dạy học ở Thái Bình.

    - 1942: Trrở về quê, tiếp tục viết văn. Năm 1943, Nam Cao gia nhập Hội Văn hoá Cứu quốc và tham gia phong trào Việt Minh ở địa phương.

    - 1943: Gia nhập Hội Văn hoá Cứu quốc và tham gia phong trào Việt Minh ở địa phương.

    - 8/1945: Tham gia khởi nghĩa giành chính quyền ở phủ Lý Nhân, và được cử làm Chủ tịch xã.

    - 1946: Hoạt động trong Hội Văn hóa Cứu quốc và là Thư ký tòa soạn Tạp chí Tiên Phong của Hội tại Hà Nội. Cùng năm đó, ông tham gia đoàn quân Nam tiến với tư cách phóng viên, hoạt động ở Nam Trung Bộ một thời gian. Sau đó lại trở về nhận công tác ở Ty Văn hóa Hà Nam.

    - 1947: Làm thư ký tòa soạn báo Cứu quốc Việt Bắc tại chiến Khu Việt Bắc. Được kết nạp vào Đảng (1948).

    - 1950: Công tác ở Tạp chí Văn Nghệ (thuộc Hội Văn nghệ Việt Nam) và là Ủy viên Tiểu ban Văn nghệ Trung ương. Tham gia Chiến dịch Biên giới.

    - 30/11/1951: Trên đường đi công tác vào vùng địch hậu liên khu III, Nam Cao cùng đoàn cán bộ thuế nông nghiệp bị địch phục kích và đã anh dũng hy sinh.

    - 1996: Được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật (đợt 1) cho các tác phẩm: Nhật ký ở rừng, Đôi mắt (truyện ngắn), Sống mòn (tiểu thuyết), Truyện ngắn chọn lọc (xuất bản năm 1964), Chí Phèo (truyện ngắn), Nửa đêm (truyện ngắn).

  • Tác phẩm chính:

    - Truyện ngắn: Nghèo (1937), Chí Phèo (1941), Dì Hảo (1941), Trăng sáng (1942), Trẻ con không được ăn thịt chó (1942), Đời thừa (1943), Lão Hạc (1943), Một bữa no (1943), Quên điều độ (1943), Một đám cưới (1944), Mò Sâm Banh (1945), Nỗi truân chuyên của khách má hồng (1946), Đôi mắt (1948)

    - Tiểu thuyết: Truyện người hàng xóm (1944), Sống mòn (viết xong 1944, xuất bản 1956)

    - Truyện ký: Đường vô Nam, Ở rừng (Nhật ký), Từ ngược về xuôi, Trên những con đường Việt Bắc, Bốn cây số cách một căn cứ địch, Vui dân công, Vài nét ghi qua vùng giải phóng

    - Kịch: Đóng góp (1951)

    - Biên soạn sách địa lý: Địa dư các nước Châu Âu” (1948), Địa dư các nước châu Á, châu Phi (1949), Địa dư Việt Nam (1951)

Nam Cao

  • Họ và tên: Trần Hữu Tri
  • Bút danh:Thúy Rư, Xuân Dư, Nguyệt, Nhiêu Khê
  • Ngày sinh: 29/10/1915
  • Ngày mất: 28/11/1951
  • Quê quán: làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, tỉnh Hà Nam (nay là xã Hòa Hậu, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam)
  • Dân tộc: Kinh
  • Chức vụ:

    - Ủy viên Tiểu ban Văn nghệ Trung ương (1950)

  • Khen thưởng:

    - Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật (1996)

  • Tóm tắt quá trình công tác:

    - 1936: Bắt đầu viết văn trên các báo: Tiểu thuyết thứ bảy, ích hữu... Năm ông dạy học tại một trường ở ngoại ô Hà Nội và viết báo.

    - 1938: Dạy học tại một trường ở ngoại ô Hà Nội và viết báo.

    - 1941: Dạy học ở Thái Bình.

    - 1942: Trrở về quê, tiếp tục viết văn. Năm 1943, Nam Cao gia nhập Hội Văn hoá Cứu quốc và tham gia phong trào Việt Minh ở địa phương.

    - 1943: Gia nhập Hội Văn hoá Cứu quốc và tham gia phong trào Việt Minh ở địa phương.

    - 8/1945: Tham gia khởi nghĩa giành chính quyền ở phủ Lý Nhân, và được cử làm Chủ tịch xã.

    - 1946: Hoạt động trong Hội Văn hóa Cứu quốc và là Thư ký tòa soạn Tạp chí Tiên Phong của Hội tại Hà Nội. Cùng năm đó, ông tham gia đoàn quân Nam tiến với tư cách phóng viên, hoạt động ở Nam Trung Bộ một thời gian. Sau đó lại trở về nhận công tác ở Ty Văn hóa Hà Nam.

    - 1947: Làm thư ký tòa soạn báo Cứu quốc Việt Bắc tại chiến Khu Việt Bắc. Được kết nạp vào Đảng (1948).

    - 1950: Công tác ở Tạp chí Văn Nghệ (thuộc Hội Văn nghệ Việt Nam) và là Ủy viên Tiểu ban Văn nghệ Trung ương. Tham gia Chiến dịch Biên giới.

    - 30/11/1951: Trên đường đi công tác vào vùng địch hậu liên khu III, Nam Cao cùng đoàn cán bộ thuế nông nghiệp bị địch phục kích và đã anh dũng hy sinh.

    - 1996: Được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật (đợt 1) cho các tác phẩm: Nhật ký ở rừng, Đôi mắt (truyện ngắn), Sống mòn (tiểu thuyết), Truyện ngắn chọn lọc (xuất bản năm 1964), Chí Phèo (truyện ngắn), Nửa đêm (truyện ngắn).

  • Tác phẩm chính:

    - Truyện ngắn: Nghèo (1937), Chí Phèo (1941), Dì Hảo (1941), Trăng sáng (1942), Trẻ con không được ăn thịt chó (1942), Đời thừa (1943), Lão Hạc (1943), Một bữa no (1943), Quên điều độ (1943), Một đám cưới (1944), Mò Sâm Banh (1945), Nỗi truân chuyên của khách má hồng (1946), Đôi mắt (1948)

    - Tiểu thuyết: Truyện người hàng xóm (1944), Sống mòn (viết xong 1944, xuất bản 1956)

    - Truyện ký: Đường vô Nam, Ở rừng (Nhật ký), Từ ngược về xuôi, Trên những con đường Việt Bắc, Bốn cây số cách một căn cứ địch, Vui dân công, Vài nét ghi qua vùng giải phóng

    - Kịch: Đóng góp (1951)

    - Biên soạn sách địa lý: Địa dư các nước Châu Âu” (1948), Địa dư các nước châu Á, châu Phi (1949), Địa dư Việt Nam (1951)


Có (0) kết quả được tìm thấy cho từ khóa