Giáo sư, Tiến sĩ

Nguyễn Đình Đức

  • Họ và tên: Nguyễn Đình Đức
  • Năm sinh: 1963
  • Quê quán: tỉnh Hải Dương
  • Chức vụ:

    - Chủ tịch Hội đồng trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội (từ 2023)

    - Phó Chủ tịch Hội Cơ học Việt Nam (2017 - nay)

    - Thành viên Hội đồng Giáo sư Cơ học Việt Nam(2014 - nay)

  • Khen thưởng/Giải thưởng:

    - Huân chương Lao động hạng Ba (2016), hạng Nhì (2022)

    - Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (2009)

    - Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục (1983, 2019)

    - Bằng khen của Trung ương Đoàn Thanh niên Việt Nam (1983)

    - Nhà giáo tiêu biểu của ngành Giáo dục nhân dịp 40 năm sự nghiệp giáo dục (1982-2022)

    - Giải thưởng Nhà giáo tiêu biểu của Đại học Quốc gia Hà Nội (2022)

    - Huy chương Bạc Kapitxui do Viện Hàn lâm Khoa học Tự nhiên Nga trao tặng cho phát minh khoa học (1999)

    - Giải 3 tập thể Nhân tài Đất Việt (2008)

    - Giải thưởng ''Bài báo hay nhất'' tại ACCMS TM 2018

  • Quá trình công tác:

    - 1984: Tốt nghiệp Cử nhân ngành Toán học & Cơ khí, Đại học Tổng hợp Hà Nội (này là Đại học Quốc gia Hà Nội).

    - 1991: Bảo vệ luận án Tiến sĩ khoa Toán & Máy móc tại trường Đại học Tổng hợp Quốc gia Moscow mang tên Lomonosov (MGU).

    - 1997: Bảo vệ luận án Tiến sĩ khoa học tại Viện Nghiên cứu Kỹ thuật Cơ khí thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Nga.

    - 12/1997 - 8/1999: Nghiên cứu viên Phòng thí nghiệm Cơ học composite, Viện Nghiên cứu Cơ khí thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Nga.

    - 1999-2004: Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giai đoạn 1999-2004.

    - 9/1999 - 12/2001: Nghiên cứu viên chính Phòng thí nghiệm Cơ học composite, Viện nghiên cứu Cơ khí thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Nga.

    - 1999 - 12/2001: Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội Khoa học - Kỹ thuật Việt Nam tại Nga.

    - 1999: Thành viên nước ngoài của Viện Hàn lâm Khoa học Tự nhiên Nga và thành viên của Viện Hàn lâm Sáng chế và Sáng chế Khoa học Quốc tế.

    - 2/2002 - 6/2003: Giảng viên khoa Toán, Cơ học và Thông tin, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

    - 7/2002 - 9/2003: Chuyên viên Ban Kinh tế - Đối ngoại Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Giảng viên thỉnh giảng trường Đại học Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội; Trưởng Ban Biên tập Tạp chí Toán và Vật lý (bằng tiếng Anh) Đại học Quốc gia Hà Nội (từ 2002).

    - 9/2003 - 3/2004: Chuyên viên Khoa Sau Đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQG). Giảng viên thỉnh giảng trường Đại học Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội.

    - 3/2004 - 9/2004: Phó Trưởng phòng Đào tạo, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGVN). Phó Chủ tịch Hội Nhà khoa học trẻ Việt Nam tại Việt Nam (2004-2010).

    - 10/2004 - 2/2005: Phó Giám đốc Ban Khoa học và Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQG).

    - 2/2005 - 11/2008: Giám đốc Ban Khoa học và Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGVN). Thư ký Hội đồng Khoa học và Giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội.

    - 2006-2009: Giáo sư thỉnh giảng tại Viện Khoa học và Công nghệ Tiên tiến Nhật Bản.

    - 2007: Được phong hàm Phó Giáo sư.

    - 11/2008 - 9/2012 : Phó Hiệu trưởng trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.

    - 10/2012 - 5/2023: Trưởng phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội.

    - 2013: Được phong hàm Giáo sư.

    - 2014 - nay: Thành viên Hội đồng Giáo sư Cơ học Việt Nam.

    - 2015 - nay: Trưởng phòng Thí nghiệm Vật liệu và Kết cấu Tiên tiến, trường Đại học Kỹ thuật và Công nghệ (UET), Đại học Quốc gia Hà Nội.

    - 2016 - nay: Giám đốc Chương trình Kỹ thuật Hạ tầng trường Đại học Việt Nhật (VJU).

    - 2017- nay: Phó Chủ tịch Hội Cơ học Việt Nam.

    - 2018 - nay: Trưởng khoa Kỹ thuật Xây dựng trường Đại học Công nghệ (UET), Đại học Quốc gia Hà Nội.

    - 2020 - nay: Giám đốc Chương trình Tự động hóa và Tin học trường Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.

    - 5/2023: Chủ tịch Hội đồng trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.

    - 3/2024: Thành viên Hội đồng biên tập Tạp chí quốc tế về Khoa học và Công nghệ Hàng không Vũ trụ Journal of Aerospace Science and Technology, Nhà xuất bản Elsevier (Hà Lan).

  • Thành tích chính:

    - Công bố trên 350 bài báo, công trình khoa học, trong đó có hơn 200 bài báo trên các tạp chí quốc tế ISI có uy tín.

    - 1 bằng phát minh về quy luật ứng xử các đặc trưng cơ học vật lý của vật liệu composite 3 pha 3Dm (1999), 1 bằng sáng chế về polyme nanocomposite gia cường bởi sợi thủy tinh và hạt nano titanium dioxide.

    - Xuất bản 5 sách giáo trình và chuyên khảo, trong đó có 1 cuốn xuất bản bằng tiếng Nga và 2 cuốn xuất bản bằng tiếng Anh.

    - Tác giả của công thức phi tuyến dạng giải tích cho phép xác định được các mô đun đàn hồi cho vật liệu composite hạt nano đã được cộng đồng khoa học biết đến qua các công bố quốc tế (nghiên cứu cùng với GS. TSKH G.A Vanin - nhà khoa học nổi tiếng người Nga).

    - Giáo sư nghiên cứu - thỉnh giảng của các trường Đại học danh tiếng của Liên bang Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc và Vương Quốc Anh như: Lomonosov Moscow State University (Russia), Mechanical Engineering Research Institute (Russian Academy of Sciences), Japan Advanced Institute of Science and Technology (JAIST), Seong University (Korea); University of Birmingham (United Kingdom); tham gia hợp tác nghiên cứu với các nhà khoa học có uy tín của các nước khác, như: Hoa Kỳ, Nga, Trung Quốc, Canada, Australia, Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc,…

    - Chuyên gia phản biện khoa học cho hơn 70 tạp chí khoa học ISI có uy tín của quốc tế, như: Composite Structures, International journal of Mechanical Sciences, Journal of Sound and Vibration, Journal of Computational Materials Sciences, Journal of Composite Materials, Journal of Vibration and Control, Journal of Composite Part B: Engineering,… Ông cũng tham gia Ban Tổ chức, Ban Khoa học và nhiều lần là Báo cáo mời (invited speaker), trong đó có những lần vinh dự được làm Báo cáo mời tại phiên toàn thể của những hội nghị khoa học quốc tế lớn.

    - Nhà khoa học Việt Nam được mời làm thành viên Ban Biên tập quốc tế của 10 tạp chí quốc tế ISI có uy tín, như: Journal Cogent Engineering (Nhà xuất bản Taylor & Francis, Vương Quốc Anh), Journal of Science: Advanced Materials and Devices (Nhà xuất bản Elsevier, Hà Lan), Journal of Science and Engineering of Composite Materials (Nhà xuất bản De Gruyter, Cộng hòa Liên bang Đức), Part C: Journal of Mechanical Engineering Science (Nhà xuất bản SAGE, Vương quốc Anh), Journal Science Progress (SAGE), Alexandria Engineering Journal (Elsevier), Journal of Mechanical Science and Technology (Springer), Journal of Mechanics of Composite Materials (Springer), Journal of Applied Mathematics and Mechanics-Zeitschrift für Angewandte Mathematik und Mechanik, ZAMM (WILEY), Journal "Machine Science" (Azerbaijan Technical University).

    - Năm 2019, 2020, 2021, 2022, 2023, 2024, liên tiếp lọt vào Top 10.000 nhà khoa học ảnh hưởng nhất thế giới và Top 100 nhà khoa học hàng đầu thế giới trong lĩnh vực Kỹ thuật và Công nghệ (Engineering and Technology). Năm 2024, ông xếp thứ 7.704 thế giới và xếp thứ 78 theo lĩnh vực Engineering.

    - Năm 2020, 2021, 2022, 2023, là một trong số ít nhà khoa học Việt Nam có tên trong bảng xếp hạng danh giá nhất - 100.000 nhà khoa học được xếp hạng ảnh hưởng nhất thế giới theo thành tựu trọn đời.

    - Là người Việt Nam duy nhất đang làm việc trong nước được Research.com xếp hạng Nhà khoa học xuất sắc của thế giới trong lĩnh vực Engineering and Technology.

Giáo sư, Tiến sĩ

Nguyễn Đình Đức

  • Họ và tên: Nguyễn Đình Đức
  • Năm sinh: 1963
  • Quê quán: tỉnh Hải Dương
  • Chức vụ:

    - Chủ tịch Hội đồng trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội (từ 2023)

    - Phó Chủ tịch Hội Cơ học Việt Nam (2017 - nay)

    - Thành viên Hội đồng Giáo sư Cơ học Việt Nam(2014 - nay)

  • Khen thưởng/Giải thưởng:

    - Huân chương Lao động hạng Ba (2016), hạng Nhì (2022)

    - Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (2009)

    - Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục (1983, 2019)

    - Bằng khen của Trung ương Đoàn Thanh niên Việt Nam (1983)

    - Nhà giáo tiêu biểu của ngành Giáo dục nhân dịp 40 năm sự nghiệp giáo dục (1982-2022)

    - Giải thưởng Nhà giáo tiêu biểu của Đại học Quốc gia Hà Nội (2022)

    - Huy chương Bạc Kapitxui do Viện Hàn lâm Khoa học Tự nhiên Nga trao tặng cho phát minh khoa học (1999)

    - Giải 3 tập thể Nhân tài Đất Việt (2008)

    - Giải thưởng ''Bài báo hay nhất'' tại ACCMS TM 2018

  • Quá trình công tác:

    - 1984: Tốt nghiệp Cử nhân ngành Toán học & Cơ khí, Đại học Tổng hợp Hà Nội (này là Đại học Quốc gia Hà Nội).

    - 1991: Bảo vệ luận án Tiến sĩ khoa Toán & Máy móc tại trường Đại học Tổng hợp Quốc gia Moscow mang tên Lomonosov (MGU).

    - 1997: Bảo vệ luận án Tiến sĩ khoa học tại Viện Nghiên cứu Kỹ thuật Cơ khí thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Nga.

    - 12/1997 - 8/1999: Nghiên cứu viên Phòng thí nghiệm Cơ học composite, Viện Nghiên cứu Cơ khí thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Nga.

    - 1999-2004: Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giai đoạn 1999-2004.

    - 9/1999 - 12/2001: Nghiên cứu viên chính Phòng thí nghiệm Cơ học composite, Viện nghiên cứu Cơ khí thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Nga.

    - 1999 - 12/2001: Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội Khoa học - Kỹ thuật Việt Nam tại Nga.

    - 1999: Thành viên nước ngoài của Viện Hàn lâm Khoa học Tự nhiên Nga và thành viên của Viện Hàn lâm Sáng chế và Sáng chế Khoa học Quốc tế.

    - 2/2002 - 6/2003: Giảng viên khoa Toán, Cơ học và Thông tin, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

    - 7/2002 - 9/2003: Chuyên viên Ban Kinh tế - Đối ngoại Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Giảng viên thỉnh giảng trường Đại học Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội; Trưởng Ban Biên tập Tạp chí Toán và Vật lý (bằng tiếng Anh) Đại học Quốc gia Hà Nội (từ 2002).

    - 9/2003 - 3/2004: Chuyên viên Khoa Sau Đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQG). Giảng viên thỉnh giảng trường Đại học Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội.

    - 3/2004 - 9/2004: Phó Trưởng phòng Đào tạo, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGVN). Phó Chủ tịch Hội Nhà khoa học trẻ Việt Nam tại Việt Nam (2004-2010).

    - 10/2004 - 2/2005: Phó Giám đốc Ban Khoa học và Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQG).

    - 2/2005 - 11/2008: Giám đốc Ban Khoa học và Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGVN). Thư ký Hội đồng Khoa học và Giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội.

    - 2006-2009: Giáo sư thỉnh giảng tại Viện Khoa học và Công nghệ Tiên tiến Nhật Bản.

    - 2007: Được phong hàm Phó Giáo sư.

    - 11/2008 - 9/2012 : Phó Hiệu trưởng trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.

    - 10/2012 - 5/2023: Trưởng phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội.

    - 2013: Được phong hàm Giáo sư.

    - 2014 - nay: Thành viên Hội đồng Giáo sư Cơ học Việt Nam.

    - 2015 - nay: Trưởng phòng Thí nghiệm Vật liệu và Kết cấu Tiên tiến, trường Đại học Kỹ thuật và Công nghệ (UET), Đại học Quốc gia Hà Nội.

    - 2016 - nay: Giám đốc Chương trình Kỹ thuật Hạ tầng trường Đại học Việt Nhật (VJU).

    - 2017- nay: Phó Chủ tịch Hội Cơ học Việt Nam.

    - 2018 - nay: Trưởng khoa Kỹ thuật Xây dựng trường Đại học Công nghệ (UET), Đại học Quốc gia Hà Nội.

    - 2020 - nay: Giám đốc Chương trình Tự động hóa và Tin học trường Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.

    - 5/2023: Chủ tịch Hội đồng trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.

    - 3/2024: Thành viên Hội đồng biên tập Tạp chí quốc tế về Khoa học và Công nghệ Hàng không Vũ trụ Journal of Aerospace Science and Technology, Nhà xuất bản Elsevier (Hà Lan).

  • Thành tích chính:

    - Công bố trên 350 bài báo, công trình khoa học, trong đó có hơn 200 bài báo trên các tạp chí quốc tế ISI có uy tín.

    - 1 bằng phát minh về quy luật ứng xử các đặc trưng cơ học vật lý của vật liệu composite 3 pha 3Dm (1999), 1 bằng sáng chế về polyme nanocomposite gia cường bởi sợi thủy tinh và hạt nano titanium dioxide.

    - Xuất bản 5 sách giáo trình và chuyên khảo, trong đó có 1 cuốn xuất bản bằng tiếng Nga và 2 cuốn xuất bản bằng tiếng Anh.

    - Tác giả của công thức phi tuyến dạng giải tích cho phép xác định được các mô đun đàn hồi cho vật liệu composite hạt nano đã được cộng đồng khoa học biết đến qua các công bố quốc tế (nghiên cứu cùng với GS. TSKH G.A Vanin - nhà khoa học nổi tiếng người Nga).

    - Giáo sư nghiên cứu - thỉnh giảng của các trường Đại học danh tiếng của Liên bang Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc và Vương Quốc Anh như: Lomonosov Moscow State University (Russia), Mechanical Engineering Research Institute (Russian Academy of Sciences), Japan Advanced Institute of Science and Technology (JAIST), Seong University (Korea); University of Birmingham (United Kingdom); tham gia hợp tác nghiên cứu với các nhà khoa học có uy tín của các nước khác, như: Hoa Kỳ, Nga, Trung Quốc, Canada, Australia, Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc,…

    - Chuyên gia phản biện khoa học cho hơn 70 tạp chí khoa học ISI có uy tín của quốc tế, như: Composite Structures, International journal of Mechanical Sciences, Journal of Sound and Vibration, Journal of Computational Materials Sciences, Journal of Composite Materials, Journal of Vibration and Control, Journal of Composite Part B: Engineering,… Ông cũng tham gia Ban Tổ chức, Ban Khoa học và nhiều lần là Báo cáo mời (invited speaker), trong đó có những lần vinh dự được làm Báo cáo mời tại phiên toàn thể của những hội nghị khoa học quốc tế lớn.

    - Nhà khoa học Việt Nam được mời làm thành viên Ban Biên tập quốc tế của 10 tạp chí quốc tế ISI có uy tín, như: Journal Cogent Engineering (Nhà xuất bản Taylor & Francis, Vương Quốc Anh), Journal of Science: Advanced Materials and Devices (Nhà xuất bản Elsevier, Hà Lan), Journal of Science and Engineering of Composite Materials (Nhà xuất bản De Gruyter, Cộng hòa Liên bang Đức), Part C: Journal of Mechanical Engineering Science (Nhà xuất bản SAGE, Vương quốc Anh), Journal Science Progress (SAGE), Alexandria Engineering Journal (Elsevier), Journal of Mechanical Science and Technology (Springer), Journal of Mechanics of Composite Materials (Springer), Journal of Applied Mathematics and Mechanics-Zeitschrift für Angewandte Mathematik und Mechanik, ZAMM (WILEY), Journal "Machine Science" (Azerbaijan Technical University).

    - Năm 2019, 2020, 2021, 2022, 2023, 2024, liên tiếp lọt vào Top 10.000 nhà khoa học ảnh hưởng nhất thế giới và Top 100 nhà khoa học hàng đầu thế giới trong lĩnh vực Kỹ thuật và Công nghệ (Engineering and Technology). Năm 2024, ông xếp thứ 7.704 thế giới và xếp thứ 78 theo lĩnh vực Engineering.

    - Năm 2020, 2021, 2022, 2023, là một trong số ít nhà khoa học Việt Nam có tên trong bảng xếp hạng danh giá nhất - 100.000 nhà khoa học được xếp hạng ảnh hưởng nhất thế giới theo thành tựu trọn đời.

    - Là người Việt Nam duy nhất đang làm việc trong nước được Research.com xếp hạng Nhà khoa học xuất sắc của thế giới trong lĩnh vực Engineering and Technology.


Có (0) kết quả được tìm thấy cho từ khóa