Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam (8/1980 - 10/1985)
Nguyễn Đức Thuận
- Họ và tên: Bùi Tư Phong
- Năm sinh: 1916
- Ngày mất: 4/10/1985
- Quê quán: xã Bản Ngũ, huyện Vụ bản, tỉnh Hà Nam Ninh (nay là xã Quang Trung, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định)
- Dân tộc: Kinh
- Chức vụ:
- Ủy viên Trung ương Đảng: Khóa IV, V
- Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Tổng Công đoàn Việt Nam (1967-1980)
- Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam (8/1980 - 10/1985), Ủy viên Hội đồng Nhà nước (1981)
- Đại biểu Quốc hội: Khóa IV, V, VI, VII
- Khen thưởng:
- Huân chương Hồ Chí Minh
- Huân chương kháng chiến chống Pháp hạng Nhất
- Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng Nhất
- Huân chương Quyết thắng hạng Nhất
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân
- Tóm tắt quá trình công tác:
- 1935: Theo học nghề thổi thủy tinh ở Nam Định, tham gia đình công rồi bị chủ sa thải
- 1936: Lên Hà Nội làm công nhân thủy tinh và được giác ngộ cách mạng
- 1937: Gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam)
- 1937-1940: Bí thư Chi bộ Thủy tinh và đến cuối năm 1940, được giao nhiệm vụ Thành ủy viên Thành ủy Hà Nội phụ trách lao động
- 1940: Đồng chí bị thực dân Pháp bắt đưa ra Tòa án binh xử 15 năm khổ sai, giam ở nhà tù Hỏa Lò, rồi nhà tù Sơn La
- 1942: Được tổ chức đưa vào Chi bộ nhà tù, sau đó bị đày đi Côn Đảo
- 1943-1945: Khi đi đày ở Côn Đảo được Chi bộ giao nhiệm vụ làm Trưởng ban Tuyên truyền của đoàn Côn Đảo; tại nhà tù Côn Đảo, đồng chí là Phó Bí thư, rồi Bí thư Chi bộ Banh III
- 8/1945: Được đón về đất liền và được giao nhiệm vụ làm Bí thư Tỉnh ủy Thủ Dầu Một (10/1945), rồi Bí thư Liên tỉnh miền Đông
- 1946: Tham gia Xứ ủy Nam Bộ, sau đó kiêm Bí thư Khu ủy 7
- 1947: Phó Bí thư Xứ ủy Nam Bộ
- 1950: Trưởng ban Mặt trận của Xứ ủy, kiêm Phó Chủ tịch Mặt trận Liên Việt Nam Bộ
- 1951-1956: Phó Ban, rồi Trưởng ban Ban cán sự của Đảng trong vùng tạm chiếm
- 7/1956: Bị chính quyền Ngô Đình Diệm bắt và giam tại Sở thú, Sài Gòn, rồi qua các nhà giam P.42, Gia Định, Thủ Đức, rồi lại bị đày ra Côn Đảo 8 năm
- 1964: Đồng chí được thả tự do, và được Trung ương đưa ra Bắc chữa bệnh
- 1966: Được Trung ương cử làm công tác công đoàn
- 1967: Bí thư Đảng đoàn, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Tổng Công đoàn Việt Nam
- 1977: Kiêm Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước
- 8/1980: Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam (nay Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam), Ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Ủy viên Hội đồng Nhà nước (1981); Ủy viên Ban Thường vụ Liên hiệp Công đoàn thế giới
- 4/10/1985: Đồng chí từ trần tại Bệnh viện Trung ương Liên Xô.
- Tác phẩm chính:
- Hồi ký: Bất khuất