Tế Hanh
- Họ và tên: Trần Tế Hanh
- Bút danh:Tế Hanh
- Ngày sinh: 20/6/1921
- Ngày mất: 16/7/2009
- Quê quán: làng Đông Yên, phủ Bình Sơn (nay là xã Bình Dương, huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi)
- Chức vụ:
- Ủy viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam từ 1957
- Ủy viên Thường vụ Hội Nhà văn Việt Nam: Khóa I, II
- Trưởng ban Đối ngoại Hội Nhà văn Việt Nam (1968)
- Chủ tịch Hội đồng Dịch Nhà văn Việt Nam (1983)
- Chủ tịch Hội đồng Thơ Nhà văn Việt Nam (1986)
- Khen thưởng/Giải thưởng:
- Huân chương Độc lập hạng Ba
- Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật (1996)
- Tóm tắt quá trình công tác:
- Thuở nhỏ, ở trường làng, trường huyện.
- 15 tuổi, ra Huế học trung học tại trường Khải Định (tức Quốc Học Huế). Vốn ham thích thơ, chịu ảnh hưởng của cha từ nhỏ, khi ở Huế lại được gặp gỡ các nhà thơ nổi tiếng của phong trào Thơ mới, ông bắt đầu làm thơ.
- 1938: Viết bài thơ đầu tiên “Những ngày nghỉ học”.
- 8/1945: Tham gia cách mạng, trải qua các công tác văn hóa, giáo dục ở Huế, Đà Nẵng.
- 1948: Tham gia Ban phụ trách Liên đoàn Văn hóa Kháng chiến Nam Trung Bộ. Ủy viên thường vụ Chi hội Văn nghệ Trung ương.
- 1954: Tập kết ra miền Bắc, được phân về công tác tại Hội văn nghệ.
- 1957: Khi thành lập Hội Nhà văn Việt Nam, ông là Ủy viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam, Ủy viên Thường vụ Hội Nhà văn Việt Nam khóa I, II.
- 1963: Ủy viên Thường vụ Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam.
- 1968: Trưởng ban Đối ngoại của Hội Nhà văn Việt Nam.
- 1983: Chủ tịch Hội đồng Dịch của Hội Nhà văn Việt Nam.
- 1989: Chủ tịch Hội đồng Thơ của Hội Nhà văn Việt Nam.
- 1996: Được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật (đợt 1) cho các tác phẩm: “Lòng miền Nam”, “Gửi miền Bắc”, “Tiếng sóng”, “Bài thơ Tháng Bảy”, “Hai nửa yêu thương”, “Khúc ca mới”, “Ði suốt bài ca”, “Theo nhịp tháng ngày”, “Con đường và dòng sông”, “Bài ca sự sống”.
- 16/7/2009: Ông mất tại Hà Nội.
- Tác phẩm chính:
- Thơ: Những ngày nghỉ học (1938); Nghẹn ngào (1939); Hoa niên (1945); Tập thơ tìm lại (1945); Hoa mùa thi (1948); Nhân dân một lòng (1960); Gửi miền Bắc (1955); Lòng miền Nam (1956), 20 bài thơ; Tiếng sóng (1960), 15 bài thơ; Bài thơ tháng bảy (1962); Hai nửa yêu thương (1963); Khúc ca mới (1966); Đi suốt bài ca (1970); Câu chuyện quê hương (1973); Theo những tháng ngày (1974); Theo nhịp tháng ngày (1974); Giữa những ngày xuân (1977); Con đường và dòng sông (1980); Bài ca sự sống (1985); Thơ Tế Hanh (1989); Vườn xưa (1992); Giữa anh và em (1992); Em chờ anh (1993)
- Thơ thiếu nhi: Chuyện em bé cười ra đồng tiền (1960); Những tấm bản đồ (1965); Thơ viết cho con (1974); Tiếng sáo, tiếng đàn, tiếng hát (1983)
- Tiểu luận phê bình: Thơ và cuộc sống mới (1961)