Đại tướng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó tổng Tham mưu trưởng (1974-1981)
Hoàng Văn Thái
- Họ và tên: Hoàng Văn Xiêm
- Ngày sinh: 1/5/1915
- Ngày mất: 2/7/1986
- Năm vào Đảng:1958
- Quê quán: xã Tây An, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
- Chức vụ:
- Ủy viên Trung ương Đảng: Khóa III, IV, V
- Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân sự Trung ương, Đại tướng (1980), Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Phó tổng Tham mưu trưởng (1974-1981)
- Đại biểu Quốc hội khóa VII
- Khen thưởng/Giải thưởng:
- Huân chương Sao vàng (truy tặng năm 2007)
- Huân chương Hồ Chí Minh
- Huân chương Quân công (hạng Nhất, hạng Nhì)
- Huân chương Chiến thắng hạng Nhất
- Huân chương Kháng chiến hạng Nhất
- Tóm tắt quá trình công tác:
- 1936: Hoạt động trong phong trào Mặt trận bình dân, tổ chức các hội Tương tế, Ái hữu, tham gia chống thuế, chống bắt phu, bắt lính; tuyên truyền và tổ chức xây dựng cơ sở cách mạng trong nhân dân. Năm 1938, là đảng viên Đảng Cộng sản Đông Dương
- 9/1940: Bị địch bắt, nhưng không tìm được chứng cứ
- 10/1940: Ra tù rút về hoạt động bí mật ở căn cứ Lạng Giang, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Hà Bắc (nay là tỉnh Bắc Giang), tham gia xây dựng và làm Đội trưởng đội Cứu quốc quân Bắc Sơn (3/1941)
- 9/1941: Đi học tại Trường Quân sự Liễu Châu (Trung Quốc)
- 10/1944: Về nước, được giao nhiệm vụ tham gia tổ chức Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân, phụ trách công tác tham mưu
- 4/1945: Phụ trách Trường Quân chính kháng Nhật
- 9/1945-1953: Tổng Tham mưu tưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Ủy viên Quân ủy hội, Ủy viên Ban quân sự Trung ương
- 1948: Được phong quân hàm Thiếu tướng; Tham mưu trưởng các Chiến dịch Biên giới (1950), Trung du, Hoàng Hoa Thám, Hà Nam Ninh, Hòa Bình, Tây Bắc, Thượng Lào…
- 1953-1954: Tham mưu trưởng Chiến dịch Điện Biên Phủ
- 4/1958: Phó Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam kiêm Chủ nhiệm Tổng cục Quân huấn
- 9/1958: Được phong quân hàm Trung tướng, Chủ nhiệm Tổng cục Quân huấn kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao Trung ương
- 1961-1963: Đi học tại Học viện Quân sự Cấp cao Bắc Kinh (Trung Quốc)
- 7/1966: Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân khu 5, quyền Bí thư Khu ủy Khu 5
- 1967-1973: Tư lệnh Bộ Chỉ huy Quân giải phóng miền Nam, Phó Bí thư Trung ương Cục kiêm Phó Bí thư Quân ủy Miền
- 1/1974: Phó tổng Tham mưu trưởng thứ nhất. Được phong quân hàm Thượng tướng (4/1974)
- 1974-1986: Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân sự Trung ương, Thứ tưởng Bộ Quốc phòng kiêm Phó tổng Tham mưu trưởng (1974-1981)
- 1980: Được phong quân hàm Đại tướng
- 2/7/1986: Đồng chí mất tại Hà Nội.