Thông tin cơ bản 32 kỳ SEA Games

Hà Nội (TTXVN 21/8/2023)

1. SEAP Games lần thứ nhất (1959): Đại hội thể thao Bán đảo Đông Nam Á (gọi tắt là SEAP Games) lần đầu tiên được tổ chức từ ngày 12-17/12/1959 tại Bangkok Thái Lan, với sự tham gia của 518 vận động viên của 6 nước: Campuchia, Lào, Myanmar, Singapore, Thái Lan và Việt Nam. Có 12 môn được đưa vào chương trình thi đấu chính thức là: Điền kinh, cầu lông, bóng rổ, quyền anh, xe đạp, bóng đá, bắn súng, bơi, bóng bàn, quần vợt, bóng chuyền và cử tạ.

Nước chủ nhà Thái Lan dẫn đầu với 35 Huy chương Vàng (HCV), 26 Huy chương Bạc (HCB), 16 Huy chương Đồng (HCĐ); tiếp đến là Miến Điện, Singapore và Việt Nam.

Ở môn bóng đá, đội tuyển Miền Nam Việt Nam đã xuất sắc đánh bại Thái Lan 3 -1 trong trận chung kết để lên ngôi vô địch.

2. SEAP Games lần thứ 2 (1961): tổ chức từ ngày 11 - 16/12/1961 tại Rangoon, Myanmar với 13 môn thi đấu chính thức. Nước chủ nhà Myanmar dẫn đầu với 35 HCV, 26 HCB, 43 HCĐ; tiếp đến là Thái Lan; Malaysia; Miền Nam Việt Nam; Singapore; Cambodia; Lào.

3. SEAP Games lần thứ 3 (1965): tổ chức tại Kuala Lumpur, Malaysia từ ngày 14 -21/9/1965 với 14 môn thi đấu chính thức. Thái Lan dẫn đầu với 38 HCV, 33 HCB, 35 HCĐ; tiếp đến là Malaysia, Singapore, Myanmar, Miền Nam Việt Nam và Lào.

4. SEAP Games lần thứ 4 (1967): diễn ra từ ngày 9 - 16/12/1967 tại Bangkok, Thái Lan với 16 môn thi đấu. Đội chủ nhà Thái Lan dẫn đầu với 77 HCV, 48HCB, 40HCĐ; tiếp đến là  Singapore, Malaysia, Myanmar, Miền Nam Việt Nam và Lào.

5. SEAP Games lần thứ 5 (1969): diễn ra từ ngày 6 - 13/12/1969 tại Rangoon, Myanmar với 15 môn thi đấu chính thức. Đội chủ nhà Myanmar dẫn đầu với 57 HCV, 46 HCB, 46 HCĐ; tiếp đến là Thái Lan, Singapore, Malaysia, Miền Nam Việt Nam và Lào.

6. SEAP Games lần thứ 6 (1971): diễn ra từ ngày 11 - 18/12/1971 tại Kuala Lumpur, Malaysia với 15 môn thi đấu chính thức. Thái Lan dẫn đầu với 44 HCV, 27 HCB, 38 HCB; tiếp đến là Malaysia, Singapore, Myanmar, Cambodia, Miền Nam Việt Nam và Lào.

7. SEAP Games lần thứ 7 (1973): diễn ra từ ngày 1 - đến 8/9/1973 tại Singapore với 16 môn thi đấu chính thức. Thái Lan tiếp tục dẫn đầu với 47 HCV, 25 HCB, 27 HCĐ; tiếp đến là Singapore, Malaysia, Myanmar, Cambodia, Miền Nam Việt Nam và Lào.

8. SEAP Games lần thứ 8 (1975): được tổ chức từ ngày 9 - 16/12/1975 tại Bangkok, Thái Lan với 18 môn thi đấu. Đây là kỳ đại hội có ít quốc gia tham dự nhất. Ba nước Đông Dương là Việt Nam, Lào, Campuchia không tham gia do chiến tranh. Thái Lan dẫn đầu với 80 HCV, 42 HCB, 49 HCĐ; tiếp đến là Singapore, Myanmar và Malaysia.

9. SEA Games lần thứ 9 (1977): SEAP Games đổi tên thành SEA Games, kết nạp thêm Brunei, Indonesia và Philippines. Đại hội lần thứ 9 được tổ chức tại Kuala Lumpur, Malaysia từ 19 – 26/12/1977 với 18 môn thi. Indonesia dẫn đầu với 62 HCV, 41 HCB, 34 HCB; tiếp đến là Thái Lan, Philippines, Myanmar, Malaysia, Singapore và Brunei.

10. SEA Games lần thứ 10 (1979): được tổ chức từ 21 - 30/9/1979 tại Jakarta, Indonesia với 16 môn thi đấu. Đội chủ nhà Indonesia dẫn đầu với 92 HCV, 78 HCB, 52 HCĐ; tiếp đến là Thái Lan, Myanmar, Philippines, Malaysia, Singapore và Brunei.

11. SEA Games lần thứ 11 (1981): được tổ chức từ ngày 6 - 15/12/1981 tại Manila, Philippines với 18 môn thi đấu. Indonesia dẫn đầu với 85 HCV, 73 HCB, 56 HCĐ; tiếp đến là Thái Lan, Philippines, Malaysia, Myanmar, Singapore và Brunei.

12. SEA Games lần thứ 12 (1983): được tổ chức từ ngày 28/5 đến 6/6/1983 tại Singapore với 18 môn thi. Campuchia quay lại đại hội sau 4 kỳ vắng mặt. Indonesia tiếp tục dẫn đầu với 64 HCV, 67 HCB, 54 HCĐ; tiếp đến là Philippines, Thái Lan, Singapore, Myanmar, Malaysia, Brunei và Cambodia.

13. SEA Games lần thứ 13 (1985): diễn ra từ ngày 8 - 17/12/1985 tại Bangkok, Thái Lan với 18 môn thi. Đội chủ nhà Thái Lan dẫn đầu với 92 HCV, 66 HCB, 59 HCĐ; tiếp đến là Indonesia, Philippines, Malaysia, Singapore, Myanmar, Brunei và Cambodia.

14. SEA Games lần thứ 14 (1987): tổ chức tại Jakarta, Indonesia từ ngày 9 - 20/9/1987 với 26 môn thi đấu chính thức. Indonesia dẫn đầu với 183 HCV, 136 HCB, 84 HCĐ; tiếp đến là Thái Lan, Philippines, Malaysia, Singapore, Myanmar, Brunei và Cambodia.

15. SEA Games lần thứ 15 (1989): được tổ chức tại Kuala Lumpur, Malaysia từ ngày 20 - 31/8/1989. Lào và Việt Nam trở lại sau 6 kỳ vắng mặt. Đội Indonesia dẫn đầu với 102 HCV, 78 HCB, 71 HCĐ; tiếp đến là Malaysia, Thái Lan, Singapore, Philippines, Myanmar, Việt Nam, Brunei và Lào.

16. SEA Games lần thứ 16 (1991): tổ chức tại Manila, Philippines từ ngày 24/11 đến ngày 3/12/1991 với 24 môn thi đấu. Đội Indonesia tiếp tục dẫn đầu với 92 HCV, 86 HCB, 67 HCĐ; tiếp đến là  Philippines, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Myanmar, Việt Nam, Brunei và Lào.

17. SEA Games lần thứ 17 (1993): tổ chức tại Singapore từ ngày 12 - 20/6/1993 với tổng số 29 môn thi đấu. Brunei không tham gia kỳ đại hội này. Đội Indonesia tiếp tục dẫn đầu với  88 HCV, 81 HCB, 84 HCĐ; tiếp đến là Thái Lan, Philippines, Singapore, Malaysia, Việt Nam, Myanmar và Lào.

18. SEA Games lần thứ 18 (1995): tổ chức tại Chiang Mai, Thái Lan từ ngày 9 - 17/12/1995 với 28 môn thi. Lần đầu tiên Đại hội thể thao Đông Nam Á có đủ 10 quốc gia tham dự. Thái Lan dẫn đầu với 157 HCV, 98 HCB, 91 HCĐ; tiếp đến là Indonesia, Philippines, Malaysia, Singapore, Việt Nam, Myanmar, Brunei, Lào và Cambodia.

19. SEA Games lần thứ 19 (1997): tổ chức tại Jakarta, Indonesia từ 11 - 19/10/1997 với 34 môn thi đấu chính thức. Indonesia dẫn đầu với 194 HCV, 101 HCB, 115 HCĐ; tiếp đến là Thái Lan, Malaysia, Philippines, Việt Nam, Singapore, Myanmar, Brunei, Lào và Cambodia.

20. SEA Games lần thứ 20 (1999): tổ chức tại Brunei từ ngày 7 - 15/8/1999 với 21 môn thi đấu chính thức. Đội Thái Lan dẫn đầu với 65 HCV, 48 HCB, 56 HCĐ; tiếp đến là Malaysia, Indonesia, Singapore, Philippines, Việt Nam, Brunei, Myanmar, Lào và Cambodia.

21. SEA Games lần thứ 21 (2001): tổ chức tại Kuala Lumpur, Malaysia từ ngày 8 - 17/9/2001 với tổng số 32 môn thi đấu. Malaysia dẫn đầu với 111 HCV, 75 HCB, 85 HCĐ; tiếp đến là Thái Lan, Indonesia, Việt Nam, Philippines, Singapore, Myanmar, Lào, Campuchia và Brunei.

22. SEA Games lần thứ 22 (2003): tổ chức tại Việt Nam từ ngày 5 - 13/12/2003 với tổng số 32 môn thi đấu chính thức. Đại hội lần này có thêm quốc gia mới tách ra từ Indonesia là Đông Timor. Việt Nam lần đầu tiên trong lịch sử vươn lên dẫn đầu toàn đoàn với 158 HCV, 97 HCB, 91 HCĐ; tiếp đến là Thái Lan, Indonesia, Philippines, Malaysia, Singapore, Myanmar, Lào, Campuchia, Brunei và Đông Timor.

23. SEA Games lần thứ 23 (2005): tổ chức tại Philippines từ 27/11 đến 5/12/2005 với tổng số 43 môn thi đấu, 5.336 VĐV tham gia. Philippines dẫn đầu với 113 HCV, 84 HCB, 94 HCĐ; tiếp đến là Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Indonesia, Singapore, Myanmar, Lào, Brunei, Campuchia và  Đông Timor.

24. SEA Games lần thứ 24 (2007): tổ chức ở thành phố Nakhon Ratchasima, Thái Lan từ ngày 6 - 16/12/2007 với tổng số 43 môn thể thao, 5.282 VĐV tham gia. Thái Lan dẫn đầu với 183 HCV, 123 HCB, 102 HCĐ; tiếp đến là Malaysia, Việt Nam, Indonesia, Singapore, Philippines, Myanma, Lào, Campuchia,  Brunei và Đông Timor.

25. SEA Games lần thứ 25 (2009): tổ chức tại Lào từ ngày 9 - 18/12/2009 với tổng số 25 môn thể thao. Thái Lan dẫn đầu với 86 HCV, 83 HCB, 97 HCĐ; tiếp đến là Việt Nam, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Lào, Myanmar, Campuchia, Brunei và Đông Timor.

26. SEA Games lần thứ 26 (2011): tổ chức tại Indonesia từ ngày 11 - 22/11/2011 với 44 môn thi đấu chính thức. Indonesia xếp thứ nhất với tổng 182 HCV, 151 HCB, 143 HCĐ; tiếp đến Thái Lan, Việt Nam, Maylaysia, Singgapore, Philippines, Myanmar, Lào, Campuchia, Đông Timor, Brunei.

27. SEA Games lần thứ 27 (2013): tổ chức tại thủ đô mới Naypyidaw của Myanmar từ ngày 11 - 22/12/2013 với tổng số 37 môn thi đấu, 4.730 VĐV tham gia. Đội Thái Lan xếp thứ nhất toàn đoàn với 107 HCV, 94 HCB, 81 HCĐ; tiếp đến là Myanmar, Việt Nam, Indonesia, Maylaysia, Singgapore, Philippines, Lào, Campuchia, Đông Timor, Brunei.

28. SEA Games lần thứ 28 (2015): tổ chức tại Singapore từ ngày 5 - 16/6/2015 với tổng số 36 môn thi đấu chính thức, gần 7.000 VĐV tham gia. Đội Thái Lan xếp thứ nhất toàn đoàn với 95 HCV, 83 HCB, 69 HCĐ; tiếp đến là Singgapore, Việt Nam, Maylaysia, Indonesia, Philippines, Myanmar, Campuchia, Lào, Brunei và Đông Timor.

29. SEA Games lần thứ 29 (2017): tổ chức tại Malaysia từ ngày 19 - 30/8/2017 với tổng số 40 môn thi đấu chính thức, 4.710 VĐV tham gia. Đội Maylaysia xếp thứ nhất toàn đoàn với 145 HCV, 92 HCB, 86 HCĐ; tiếp đến là Thái Lan, Việt Nam, Singgapore, Indonesia, Philippines, Myanmar, Campuchia, Lào, Brunei và Đông Timor.

30. SEA Games lần thứ 30 (2019): tổ chức tại Philippines từ ngày 30/11 - 11/12/2019 với tổng số 56 môn thi đấu chính thức, 5.864 VĐV tham gia. Đội Philippines xếp thứ nhất toàn đoàn với 149 HCV, 117 HCB, 121 HCĐ; tiếp đến là Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singgapore, Myanmar, Campuchia, Brunei, Lào, Đông Timor.

31. SEA Games lần thứ 31 (2022): tổ chức tại Việt Nam từ ngày 12 - 23/5/2022 với tổng số 40 môn thi đấu chính thức, gần 5.100 VĐV tham gia. Đội tuyển Việt Nam xếp thứ nhất toàn đoàn với 205 HCV, 125 HCB, 116 HCĐ; tiếp đến là Thái Lan, Indonesia, Philippines, Singgapore, Malaysia, Myanmar, Campuchia, Lào, Brunei, Đông Timor.

32. SEA Games lần thứ 32 (2023): tổ chức tại Lào từ ngày 5-17/5/2023 với tổng số 37 môn thi đấu chính thức, hơn 6.100 VĐV tham gia. Đội tuyển Việt Nam xếp thứ nhất toàn đoàn với 136 HCV, 105 HCB và 114 HCĐ; tiếp đến là Thái Lan, Indonesia, Campuchia, Philippines, Singgapore, Malaysia, Myanmar, Lào, Brunei, Đông Timor./.